6.2 C
Luân Đôn
Tháng Mười 5, 2024
Image default
Tư vấn

Tư vấn chuyên nghiệp về trường hợp hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Tư vấn chuyên nghiệp về trường hợp hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Có rất nhiều Doanh nghiệp vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu. Sau đây xin tư vấn đến các bạn các trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu cho các bạn tham khảo.

Hoàn thuế GTHT hàng nhập khẩu

Các trường hợp sau được hoàn trả thuế GTGT:
+Do hàng nhập khẩu nộp nhầm
+Nộp thừa
(Được quy định cụ thể tại Điểm 1 văn bản số 18304/BTC-TCHQ V/v hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu khẩu nộp nhầm, nộp thừa của Bộ Tài chính ngày 16/12/82014.

Vậy thủ tục để được xử lý tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu như thế nào? Tiếp theo xin tư vấn cho các bạn cách hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu về trả lại tiền như sau:

– Thủ tục liên quan đến xử lý tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa:

Theo quy định tại Điểm 2 văn bản số 18304/BTC-TCHQ nêu trên thì “Thủ tục xử lý tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Trích Luật: Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP

29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.

  1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
  2. a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;
  3. b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân.
  4. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
  5. a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
  6. b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  7. c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
  8. Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều này.
  9. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ, thứ tự thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nêu tại khoản 2 Điều này.
  10. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện khoản này.”
Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu
Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Ngoài ra còn một số Thông tư khác, bạn có thể tham khảo.

Khoản 3 Điều 26 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa được thực hiện đồng thời với việc hoàn thuế nhập khẩu (nếu có).”

Vấn đề đặt ra tiếp theo là cơ quan nào có thẩm quyền trả thuế cho bạn, xin tiếp tục tư vấn đến bạn như sau:

>>> xem thêm: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thẩm quyền hoàn trả thuế:

Ngày 16/12/2014, Bộ Tài chính- Tổng cục Hải quan đã có công văn số 18304/BTC-TCHQ “V/v hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa” gửi các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các Cục Thuế tỉnh, thành phố. Trong đó hướng dẫn về thẩm quyền hoàn trả thuế như sau:

“Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa cho doanh nghiệp đối với những tờ khai đăng ký từ ngày 01/01/2014 (Thời điểm Thông tư số150/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi và những tờ khai mà đến nay doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế.

Trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận số thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa khâu nhập khẩu và doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế thì không xử lý điều chỉnh khấu trừ và thu hồi hoàn thuế”.

Ngày 27/01/2015, Tổng cục Hải quan cũng có công văn số 691/TCHQ-TXNK gửi Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Phát và Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa. Cụ thể như sau:

“Theo quy định tại điểm 3 công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính thì: “Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa cho doanh nghiệp đối với những tờ khai đăng ký từ ngày 01/01/2014 (Thời điểm Thông tư số 150/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi và những tờ khai mà đến nay doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế.”

Đề nghị Doanh nghiệp tham khảo và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi có số tiền thuế nộp thừa để được hướng dẫn, xử lý.

 

Trên đây, đã tư vấn cho các bạn về các trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu, mong nhận được mọi ý kiến đóng góp từ các bạn.

 

Related posts

Mô tả công việc kế toán tổng hợp chi tiết

Kế toán trưởng

Bí quyết thờ tam thế phật tại gia hút tài lộc

Kế toán trưởng

Tìm hiểu về chi phí học nghề thẩm mỹ chuyên nghiệp

Kế toán trưởng